Mỗi ngày, hoạt động của con người thải ra môi trường hàng trăm triệu tấn rác thải. Nếu không có biện pháp xử lý phù hợp, lượng rác này có thể gây ô nhiễm môi trường. Bởi vậy, tìm các phương pháp xử lý rác thải, tái chế rác thải là điều được hầu hết các quốc gia quan tâm. Trong những nội dung sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu tới các bạn một số phương pháp xử lý, tái chế rác thải đang được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế giới.
A. Phương pháp xử lý rác thải theo cách truyền thống
1.Thu gom rác thải vào bãi rác rồi xử lý
Hiện tại, phần lớn lượng rác thải ở nước ta đều được xử lý bằng cách thu gom rác từ thùng rác sau đó được tập kết tại các bãi rác. Mặc dù tập trung được lượng lớn rác thải nhưng phương pháp này tốn khá nhiều nhân công để duy trì hoạt động của bãi đồng thời gây ra một số vấn đề quanh khu vực các bãi rác hiện nay.
2. Xử lý rác thải bằng cách sử dụng hóa chất
Để xử lý mùi hôi bốc lên từ rác thải, tại một số nơi người ta vẫn sử dụng phương pháp xử lý bằng cách dùng hóa chất. Tuy nhiên phương pháp này khá độc hại do đó không được khuyến khích sử dụng.
3. Đốt rác thải
Đốt rác thải là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác không thể xử lý bằng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó các rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn khác không cháy. Việc xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiến tiến còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường.
Đây là phương pháp xử lý rác tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt một tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thường áp dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất khác nhau sinh khói độc và dễ sinh đioxin nếu việc xử lý khói không tốt (phần xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác).
Các loại chất thải cần đốt sẽ được đưa vào lò đốt theo từng mẻ, nhiên liệu sử dụng để đốt là dầu DO. Tại lò đốt sơ cấp nhiên liệu sẽ được phun vào lò đốt qua béc đốt để đốt cháy các chất thải và luôn duy trì nhiệt độ trong lò đốt ở nhiệt độ (550 – 650 0C). Khí sinh ra sau khi đốt từ lò đốt sơ cấp sẽ được dẫn qua lò đốt thứ cấp nhằm đốt cháy các thành phần còn lại trong khí thải ở nhiệt độ cao hơn (khoảng 1000 – 1.200 0C). Tương tự như lò đốt sơ cấp, trong lò thứ cấp nhiên liệu dầu DO cũng được phun vào nhằm duy trì nhiệt độ trong lò đốt. Khí sinh ra từ lò đốt chất thải sẽ được dẫn qua thiết bị trao đổi nhiệt nhằm giảm nhiệt độ xuống dưới 3000C để tránh sự hình thành các độc chất Dioxin/Furan.
Dòng khí sau khi hạ nhiệt độ sẽ được dẫn qua thiết bị hấp thụ, bên trong có các lớp đệm vòng sứ. Nhờ quá trình tiếp xúc giữa pha khí và pha lỏng (dung dịch NaOH) các thành phần khí acid như: HCl, HF, COX,SOx, NOx, bụi … sẽ được loại bỏ ra khỏi khí thải trước khi xả thải ra môi trường qua ống khói cao 20m. Phần dung dịch hấp thụ được tuần hoàn lại và được bổ sung NaOH thường xuyên nhằm đảm bảo đúng nồng độ cho quá trình xử lý.
Theo định kỳ phần dung dịch sẽ được xả thải vào hệ thống xử lý nước thải và thay thế bằng dung dịch mới. Nhiệt lượng sinh ra từ quá trình xử lý được tận dụng để sấy khô các loại chất thải và bùn thải nhằm hạn chế việc phát thải nhiệt ra ngoài môi trường và tiết kiệm nhiên liệu cho quá trình xử lý
Cặn tro sinh ra từ quá trình đốt sẽ được tiến hành hóa rắn trước khi chôn lấp an toàn.
4. Phương pháp chôn lấp:
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất.
Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột…. Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường. Việc chôn lấp chất thải có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường.
Phương pháp này có các ưu điểm như: công nghệ đơn giản; chi phí thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ.
B. Phương pháp xử lý rác thải theo phương pháp hiện đại
1. Phân loại, tái chế rác thải hữu cơ
Các nhà máy tái chế rác thải thực phẩm thu gom rác từ từng hộ gia đình và được xử lý chúng thành phân bón và thức ăn gia súc. Không giống với các loại rác thải sinh hoạt khác, lượng chất thải thực phẩm có thể được giảm xuống một phần ba bằng cách sấy khô. Nhà máy loại bỏ chất độc hại và kim loại nặng từ chất thải thực phẩm, rồi sấy khô, nghiền nhỏ, và điều chỉnh độ mặn để làm thức ăn gia súc giàu dinh dưỡng. Chất thải thực phẩm trước đây được đưa thẳng đến bãi chứa rác, nhưng nay đã trở thành nguồn nhiên liệu thay thế quý giá và thức ăn gia súc.
Tận dụng chế biến rác thải hữu cơ ngay tại nguồn sẽ giảm thiểu rác thải phải chuyên chở đến bãi chôn lấp, tiết kiệm kinh phí cho Nhà nước và nhân dân, tiết kiệm tài nguyên đất, kéo dài tuổi thọ các bãi chôn lấp, tận dụng được chất thải, đem lại lợi ích kinh tế, gắn với bảo vệ môi trường.
>>> Giải pháp biến rác thải hữu cơ thành phân bón bằng Thùng ủ rác hữu cơ 120 lít và thùng rác compost 120L
2. Nhiệt phân rác
Trong các phương pháp xử lý, tái chế rác thải hiện nay, nhiệt phân rác là phương pháp tiên tiến nhận được đánh giá cao từ các chuyên gia. Tuy nhiên,cách làm này thường chỉ được áp dụng cho những nơi có lượng rác tập trung lớn như khu công nghiệp, khu chế xuất chứ không áp dụng cho quy mô hộ gia đình.
Nguyên lí:
Rác thải + Nhiệt phân (500oC) + Nước + Dầu nặng, nhẹ + Than tổng hợp + Khí hidro
3. Xử lý rác bằng phương pháp 3R
3R là phương pháp tái chế rác tiên tiến và cho hiệu quả nhất trong giai đoạn hiện nay. 3R là viết tắt của 3 từ tiếng Anh : Reduce, Reuse và Recycle nghĩa là tái sản xuất, tái sử dụng và tái chế.
Quá trình tái chế rác thải giúp ngăn cho rác không phải chôn xuống đất hay đốt cháy, giảm bớt lượng tiêu thụ nguyên liệu thô, và giảm được lượng năng lượng phải sử dụng hơn so với quá trình sản xuất từ nguyên liệu thô.
Các nguyên liệu phổ biến được tái chế là thuỷ tinh, giấy, nhôm, hắc ín, thép, vải và nhựa. Các nguyên liệu này có thể là rác thải từ quá trình sản xuất hoặc là rác thải tiêu dùng. Tái chế là yếu tố chủ chốt của việc quản lý rác thải hiện đại. Công nghệ tái chế rác thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số nơi. Một số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trường bức xúc như Chỉ Đạo (Hưng Yên), Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ (Bắc Ninh)…
Một số công nghệ đã được nghiên cứu áp dụng như trong đó chủ yếu tái chế chất thải hữu cơ thành phân vi sinh (SERAPHIN, ASC, Tâm Sinh Nghĩa) hay viên nhiên liệu (Thủy lực máy-Hà Nam) song kết quả áp dụng trên thực tế chưa thật khả quan. Nhìn chung, hoạt động tái chế rác thải ở Việt Nam không được quản lý một cách có hệ thống, có định hướng mà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự phát.
Phương pháp thực hiện là rác sẽ được phân loại tại nguồn, rác vô cơ và rác hữu cơ được tách riêng và phấn đấu đến năm 2010 sẽ tận dụng được 30% rác. Những loại rác hữu cơ đã và đang được sử dụng làm phân bón. Các loại rác như ni-lông, bìa giấy loại, nhựa… sẽ được tái chế để dùng làm nguyên liệu. Còn các loại rác vô cơ khác được tái chế thành vật liệu xây dựng nhẹ cấp thấp được dùng cho các công trình cảnh quan đô thị. Như vậy, phần rác cần chôn lấp sẽ giảm đi…”
4. Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp yếm khí tùy nghi A.B.T (Anoxy Bio Technology):
-Các giai đoạn trong quá trình xử lý rác thải theo Công nghệ A.B.T: Giai đoạn xử lý sơ bộ: Rác thải thu gom được đưa về sân thao tác. Xé các túi nilong đựng rác để rác được thoát ra ngoài. Nhặt loại riêng rác có kích thước lớn; Phun, rải, trộn đều rác với chế phẩm sinh học P.MET và phụ gia trước khi đưa vào hầm ủ.
Giai đoạn ủ: Rác sau khi đã trộn đều cùng các chế phẩm sinh học P.MET và phụ gia, được đưa chuyển vào hầm ủ theo từng lớp dày 20cm; Mỗi lớp rác 20cm đều được phun P.MET và rải phụ gia bột, làm các lớp rác như vậy cho đến khi đầy hầm ủ. Miệng hầm ủ được phủ kín bằng vải bạt không trong suốt; Thời gian ủ rác (28-30) ngày. Trong quá trình ủ rác, thực hiện phun P.MET để bổ sung vi sinh và độ ẩm giúp cho các vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ nhanh.
Giai đoạn sàng phân loại: Rác sau khi ủ (28 -30) ngày được đưa lên sàng phân loại thu được mùn thô. Nghiền mùn thô rồi tiến hành tách mùn hữu cơ, cát đất, đá,…bằng khí tuyển. Mùn tinh thu được là nguyên liệu để sản xuất phân bón và các sản phẩm khác;
Các thành phần phi hữu cơ được đem tái chế hoặc chôn lấp (tùy theo khối lượng và điều kiện kinh tế).
Ưu điểm:
+ Tái chế các chất không phân hủy thành những vật liệu có thể tái sử dụng được.
+ Không tốn đất chôn lấp chất thải rắn.
+ Không có nước rỉ rác và các khí độc hại, khí dễ gây cháy nổ sinh ra trong quá trình phân hủy hữu cơ do đó không gây ô nhiễm môi trường.
+ Không phân loại ban đầu, do đó không làm ảnh hưởng đến công nhân lao động trực tiếp.
+ Thiết bị đơn giản, chi phí đầu tư thấp.
+ Vận hành đơn giản, chi phí vận hành thường xuyên không cao.
Nhược điểm: Chỉ tập trung ở các khu dân cư đông đúc, khu công nghiệp… Phạm vi áp dụng: Có thể áp dụng cho nhiều quy mô công suất khác nhau, có thể áp dụng ở các khu vực nông thôn, thành thị. Khu xử lý có thể xây dựng không quá xa đô thị do không có nước rỉ rác và các khí độc hại thải ra.
5. Xử lý rác thải bằng công nghệ vi sinh :
Rác thải sinh hoạt -> Phân loại -> Rác hữu cơ -> Nghiền nhỏ, trộn với VSV -> Lên men VSV -> Khí sinh học và phân vi sinh -> Đem ủ
Ưu điểm: Tiết kiệm được chi phí xử lí rác thải, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Khắc phục được tình trạng ô nhiễm không khí và nước do rác thải để lại, tạo nguồn năng lượng, xử lí sự tồn đọng ở các bãi rác.
Khuyết điểm: Vẫn chưa được phổ biến rộng rãi, chỉ tập trung tái chế rác hữu cơ.
Giun xử lý rác thải
Đó là ý tưởng của các nhà khoa học Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật nhằm tái sử dụng phần lớn rác thải hữu cơ (70% là rác thải chợ) ở các hộ gia đình. “Chỉ cần từ 1 đến 2 lạng giun là có thể xử lý được không dưới 300 kilogam rác thải hữu cơ, với hiệu suất xử lý đạt 100%” TS Huỳnh Thị Kim Hối, chủ nhiệm đề tài cho biết. Trên thực tế, việc nuôi giun đất để xử lý ô nhiễm môi trường đã được nhân dân ta áp dụng từ lâu. Kinh nghiệm này đã được phổ biến rộng rãi nhất ở Hà Đông. Nhân dân ở đây thường làm chuồng gà phía trên và nuôi giun đất phía dưới, vì phân do gà thải ra là nguồn thức ăn tốt cho giun đất. Mặt khác nhờ giun đùn đất, tiêu hoá và thải ra chất hữu cơ, mà sau một thời gian, đất ở phía dưới chuồng gà sẽ tơi xốp, rất tốt cho cây trồng. Khi đó, người ta lại chuyển chuồng gà ra chỗ khác, cứ như vậy… Chu trình khép kín này khiến cho việc nuôi gia cầm không gây ô nhiễm môi trường.
Nhóm nghiên cứu đã triển khai thí điểm mô hình xử lý rác hữu cơ bằng giun thay thế các phương pháp xử lý truyền thống trước đây như đốt hoặc chôn lấp tại 5 hộ nông dân ở xã Lam Hồng (Đông Anh) và khu chợ Bưởi, chợ Long Biên (Hà Nội). Sau đó, mô hình được tự ứng dụng tại một số địa phương khác như Mê Linh, Từ
Liêm, Hoàng Mai.
Theo đó, rác thải được thu gom từ các hộ gia đình, các khu chợ và được lựa chọn, phân loại riêng trước khi đem ủ. Thấy rác thải có dấu hiệu hoại mục thì thả giun vào. Như vậy, vô hình chung, rác thải hữu cơ đã trở thành thức ăn nuôi giun.
C. Phương pháp ổn định hóa rắn
Ổn định và hóa rắn là quá trình làm tăng các tính chất vật lý của chất thải, giảm khả năng phát tán vào môi trường hay làm giảm tính độc hại của chất ô nhiễm. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong quản lý chất thải nguy hại.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
– Xử lý chất thải nguy hại
– Xử lý chất thải từ quá trình khác (ví dụ tro của quá trình nhiệt)
– Xử lý đất bị ô nhiễm khi hàm lượng chất ô nhiễm cao trong đất cao
Làm ổn định là một quá trình mà chất thêm vào được trộn với chất thải để giảm tới mức tối thiểu khả năng phát tán của chất nguy hại ra khỏi khối chất thải và giảm tính độc hại của chất thải. như vậy quá trình làm ổn định có thể được mô tả như một quá trình nhằm làm cho các chất gây ô nhiễm bị gắn từng phần hoặc hoàn toàn bởi các chất kết dính hoặc các chất biến đổi khác. Cũng tương tự như vậy, quá trình đóng rắn là một quá trình sử dụng các chất phụ gia làm thay đổi bản chất vật lý của chất thải (thay đổi tính kéo, nén hay độ thấm). Như vậy mục tiêu của quá trình làm ổn định và hóa răn là làm giảm tính độc hại và tính di động của chất thải cũng như làm tăng các tính chất của vật liệu đã được xử lý
Bao viên ở mức kích thước lớn: là cơ chế trong đó các thành phần nguy hại bị bao bọc vật lý trong một khuôn có kích thước nhất định, và thành phần nguy hại nằm trong vật liệu đóng rắn ở dạng không liên tục. Hỗn hợp rắn này về sau có the bị vỡ ra thành các mảnh khá lớn và các chất nguy hại không thể phân tán ra ngoài.
Cả khối chất đã được đóng rắn có thể bị vỡ theo thời gian do các áp lực môi trường tác dụng lên. Các áp lực này bao gồm các chu kỳ khô và ẩm hay lạnh, nóng và lạnh, do các chất lỏng thấm qua và các áp lực vật lý khác. Như vậy, các thành phần đã bị đóng rắn theo cơ chế bao viên ở mức có kích thước lớn có thể bị phân tán ra ngoài nếu như tính toàn thể của nó bị phá vỡ. Mức độ bao viên ở mức kích thước lớn này được tăng lên theo loại và năng lượng tiêu tốn để trộn đóng viên nó.
Bao viên cỡ mức kích thước nhỏ: các thành phần nguy hại được bao ở cấu trúc tinh thể của khuôn đóng rắn ở qui mô rất nhỏ. Kết quả là, nếu như chất đã được đóng rắn bị vỡ ở dạng các hạt tương đối nhỏ thì đa số các chất nguy hại đó vần giữ nguyên ở thể bị bao bọc. Như vậy, tuy các chất nguy hại được bao viên ở mức kích thước nhỏ, nhưng chất thải nguy hại không biến đổi tính chất vật lý nên tốc độ phân tán của nó ra môi trường vần phụ thuộc vào kích thước bị vỡ ra theo thời gian của viên bao và tốc độ phân tán tăng khi kích thước hạt giảm. Cũng như bao viên ở mức kích thước lớn, ở mức kích thước nhỏ, các chất nguy hại được bao vật lý bằng các chất kết dính khác nhau như xi măng, xỉ than, vôi, và độ bền của nó tăng khi tăng chi phí năng lượng cho việc trộn và đóng viên nó.
Hấp thụ: là quá trình đưa chất thải nguy hại ở dạng lỏng vào bên trong chất hấp thụ. Các chất hấp thụ hay được sử dụng là: đất, xỉ than, bụi lò nung xi măng, bụi lò nung vôi, các khoáng (bentonite, cao lanh, vermiculite và zeolite), mùn cưa, cỏ khô và rơm khô.
Hấp phụ: là quá trình giữ chất nguy hại trên bề mặt của chất hấp phụ để chúng không phát tán vào môi trường. Không giống như quá trình phủ đóng viên ở trên, khi thực hiện cơ chế này, khối chất rắn khi bị vỡ ra chất nguy hại có thể thoát ra ngoài. Để đóng rắn các chất thải hữu cơ đất sét biến tính thường được sử dụng.
Đất sét loại này là đất sét được biến đổi bằng cách thay các cation vô cơ được hấp phụ trên bề mặt đất sét bằng cation hữu cơ mạch dài để tạo đất sét organophilic.
Các phân tử nguy hại sẽ bị hấp phụ vào thạch cao và chúng không thể thoát ra môi trường.
Kết tủa: quá trình hóa rắn nói chung sẽ làm kết tủa các thành phần nguy hại trong chất thải thành dạng ổn định hơn rất nhiều. Các chất kết tủa là các thành phần của chất dùng để hóa rắn như hydroxít, sulfua, silica, carbonate và phosphate. Quá trình này được sử dụng để đóng rắn các chất thải nguy hại vô cơ như bùn hydroxýt kim loại.
Ví dụ carbonate kim loại thường ít tan hơn hydroxýt kim loại. Với pH cao, phản ứng hóa học sẽ xảy ra và tạo thành carbonate kim loại từ hydroxýt kim loại theo phản ứng như sau Me(OH)2 + H2CO3 → MeCO3 + H2O
Tính vĩnh cửu của carbonate kim loại phụ thuộc vào một số yếu tố trong đó có pH. Ơ môi trường pH thấp, kim loại vẫn có thể bị hòa tan lại và nó có thể thoát tự do ngoài môi trường.
Khử độc: là các chuyển hóa hóa học xảy ra trong quá trình ổn định hóa rắn . quá trình này sẽ giúp chuyển chất độc hại thành chất không độc hại. Quá trình khử độc xảy ra là do kết quả của các phản ứng hóa học với các thành phần của chất kết dính, trường hợp điển hình về khử độc là chuyển crôm từ hoá trị VI thành crôm hóa trị III khi hóa rắn chất thải nguy hại chứa crôm bằng xi măng hay chất kết dính có nguồn gốc từ xi măng.
Các chất phụ gia thường dùng để ổn định hóa rắn chất thải nguy hại
Xi măng : là chất hay được sử dụng nhất để đóng rắn chất thải nguy hại. loại xi măng thông dụng nhất là xi măng portland được sản xuất bằng cách nung hỗn hợp đá vôi với thạch cao (hoặc chất silicat khác) trong lò nung nhiệt độ cao. Lò nung tạo ra Lin-ke, đó là hỗn hợp của canxi, silic, nhôm và oxít sắt. Thành phần chính là các silicat can xi
(3CaO.SiO2 và 2CaO.SiO2).
Trên đây là một số biện pháp xử lý rác thải đang được sử dụng rộng rãi trong công nghệ xử lý rác hiện nay. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế mà bạn có thể lựa chọn phương pháp xử lý rác thải phù hợp nhất cho khu vực dân cư hay doanh nghiệp của mình
D. Phương pháp tái chế rác thải theo phương pháp hiện đại
1. Phân loại các loại rác tái chế để có những phương pháp tái chế rác thải cụ thể:
Rác hữu cơ là các loại rác thực phẩm từ nhà bếp như rau, củ, quả… Rác hữu cơ sau khi được phân loại sẽ được mang đến nhà máy sản xuất phân hữu cơ, để chế biến thành phân hữu cơ, rất tốt cho canh tác và an toàn cho người sử dụng. Vì vậy việc phân loại rác hữu cơ cẩn thận ngay từ đầu sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình sản xuất phân hữu cơ sau này.
Rác vô cơ là các loại rác như sành sứ, gạch vỡ, thủy tinh, xỉ than, đất, cát..Rác vô cơ là loại rác không thể sử dụng được nữa, mà chỉ có thể mang đi chôn lấp tại bãi rác hoặc xử lý bằng các biện pháp khác.
Rác tái chế như giấy, kim loại, vỏ hộp…sẽ được vận chuyển đến các nhà máy, xí nghiệp để tái chế rác thải thành các sản phẩm mới.
2. Các phương pháp tái chế rác thải:
– Tái chế chai nhựa: Các loại chai nhựa, một trong những loại rác được tái chế nhiều nhất, tùy từng loại nhựa mà có thể sử dụng để sản xuất ra các loại vật dụng hữu ích khác.
– Tái chế kim loại: Về việc tận dụng kim loại trong đời sống có những người làm công việc thu gom (thường gọi là thu mua “đồng nát”) mua tất cả những đồ hỏng (trong đó có cả kim loại) mà họ thấy có thể bán lại được sau đó bán lại cho cơ sở chuyên phân loại, ở đây các phần của chi tiết hỏng có thể được tận dụng sửa chữa lại, kim loại cũng được phân loại dùng làm phôi chế tạo, những thứ không thể tận dụng nữa thì mới được chuyển dùng nấu luyện tái chế ( phải phân loại riêng từng kim loại như đồng, nhôm, gang, thép…) rồi bán lại cho các cơ sở tái chế.
– Tái chế rác hữu cơ: những loại rác thực phẩm hữu cơ được dùng để tạo thành phân bón loại tốt, bán lại cho nông dân.
–Tái chế giấy: Giấy đã qua sử dụng phát sinh từ nhiều nguồn, bao gồm các hộ gia đình, trường học, văn phòng công sở của các cơ quan, tổ chức, công ty, nhà máy, siêu thị, cửa hàng, nhà ga, bến xe, sân bay…
Giấy đã qua sử dụng có loại tái chế được và loại không tái chế được. Những loại giấy không thể tái chế gồm giấy cảm nhiệt, giấy (tự) dính, băng keo, giấy trong suốt (để thuyết trình), giấy carbon, giấy bóng kính, giấy phủ chất dẻo hay sáp, hộp đựng sữa hoặc nước giải khát, giấy gói kẹo, giấy gói ngoài ram giấy photocopy, hộp đựng cơm trưa, cốc và đĩa giấy, giấy lau, khăn lau đã dùng, giấy đựng sơn, giấy đựng hóa chất hoặc thực phẩm…
Từ các nguồn thải, giấy đã qua sử dụng được thu gom để chuyển về nhà máy giấy, giấy đã qua sử dụng sau khi thu hồi chuyển về nhà máy có thể tái chế thành giấy làm bao bì, giấy tissue, giấy in báo.
– Tái sử dụng vật liệu xây dựng: Phần lớn vật liệu thừa từ các công trình xây dựng đều có thể tái chế. Thạch cao có thể tái chế làm ván lát tường, nhựa đường dùng để trải đường, bê tông dùng làm nền đường và các mục đích khác.
– Tái chế rác thải điện tử như: máy tính cũ, máy in, điện thoại di động, máy nhắn tin, các thiết bị nhạc và ảnh kỹ thuật số, tủ lạnh, đồ chơi và máy vô tuyến truyền hình…. Cũng như việc sản xuất ra các thiết bị điện tử, việc tái chế rác thải điện tử rất phức tạp, đòi hỏi phải có công nghệ hiện đại.
• Ưu điểm: Tận dụng được các nguồn rác có thể tái chế, tiết kiệm chi phí xử lý
• Khuyết điểm: Chỉ có thể thực hiện với chi phí đầu tư cao, có trình độ kĩ thuật nhất định, chỉ tập trung ở các thành phố. Ý thức tự giác của người dân chưa cao.
Với những chia sẻ trên, công ty Cổ Phần Môi Trường Việt Xuân Mới mong muốn đem tới cho người dùng những sản phẩm thùng đựng rác cần thiết giúp chứa rác thải, phân loại rác… để bảo vệ môi trường sống xung quanh bạn và người thân của bạn :
- Giá thùng rác nhựa 60 lít
- Thùng rác nhựa 120l giá bao nhiêu
- Thùng rác 240l
- Thùng rác nhựa 660 lít
Công ty Cổ Phần Môi Trường Việt Xuân Mới chuyên nhập khẩu và bán thùng rác nhựa giá rẻ, thùng rác y tế, thùng rác công cộng,…cao cấp giá rẻ trên toàn quốc. Quý khách có nhu cầu tìm mua các loại thùng rác thương hiệu Paloca vui lòng liên hệ: 0208.3865.568 để có thể tìm được những mẫu thùng rác mà bạn ưng ý nhất.